Windows Forum
Chào mừng bạn đã đến với Windows Forum !
>> Đăng nhập : Bạn đã có tài khoản ở forum click vào để gõ ID và password.
>> Đăng ký : Bạn chưa có tài khoản ở forum, đăng ký 1 tài khoản để tham gia thảo luận <a href="http://windows.megabb.com/profile.forum?mode=register.
>> Do not display again : Đóng khung này.
=♥♥♥= Chúc các bạn tìm được nhiều điều thú vị ở Win 4rum =♥♥♥=

Join the forum, it's quick and easy

Windows Forum
Chào mừng bạn đã đến với Windows Forum !
>> Đăng nhập : Bạn đã có tài khoản ở forum click vào để gõ ID và password.
>> Đăng ký : Bạn chưa có tài khoản ở forum, đăng ký 1 tài khoản để tham gia thảo luận <a href="http://windows.megabb.com/profile.forum?mode=register.
>> Do not display again : Đóng khung này.
=♥♥♥= Chúc các bạn tìm được nhiều điều thú vị ở Win 4rum =♥♥♥=
Windows Forum
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Bios_có ai hiểu hem?_Phần 1

Go down

Mute Bios_có ai hiểu hem?_Phần 1

Bài gửi by ngocbinh123 20/1/2009, 14:33

Sau khi lắp ráp, người sử dụng cần đi qua công đoạn
khai báo các thông số trong BIOS thì mới dùng được máy. Chương trình này sẽ
giúp PC quản lý hệ thống, bao gồm tất cả những linh kiện, thiết bị mà bạn đã
lắp vào.
hái niệm về BIOS


Đây là chữ viết tắt của basic input/output system (hệ
thống đầu vào/đầu ra cơ bản). Về thực chất BIOS là phần mềm tích hợp sẵn, xác
định công việc máy tính có thể làm mà không phải truy cập vào những chương
trình trên đĩa.



Chương trình này thường được đặt trong chip ROM đi cùng
máy tính, độc lập với các loại đĩa, khiến cho máy tính tự khởi động được. Các
thông số của BIOS được chứa tại CMOS, một chip bán dẫn khác hoạt động bằng pin
và độc lập với nguồn điện của máy.



Do RAM luôn nhanh hơn ROM nên nhiều nhà sản xuất đã thiết
kế để BIOS có thể sao từ ROM sang RAM mỗi lần máy tính khởi động. Quá trình này
được gọi bằng cái tên shadowing.



BIOS của PC được thiết kế khá sát với tiêu chuẩn nên dù có
nhiều phiên bản khác nhau, chúng vẫn giống nhau trên mọi máy. Nhiều PC hiện đại
chứa BIOS flash, nghĩa là BIOS đã được sao vào chip nhớ flash để nâng cấp khi
cần thiết và không cần đến pin nuôi. Khi công nghệ mới ra đời và các lỗi cũ
được phát hiện, nhà sản xuất thường đưa ra phiên bản BIOS cập nhật để giải
quyết trục trặc và nâng cao tốc độ hoạt động của hệ thống.



Việc cập nhật BIOS được thực hiện khá đơn giản nhưng phải
hết sức thận trọng và nên tuân theo những quy định sau:



- Nếu hệ thống chạy ổn định, không có lỗi gì thì không nên
nâng cấp BIOS.



- Nếu cần nâng cấp, hãy đọc kỹ hướng dẫn của chương trình
trước khi bắt tay vào thực hiện.



Màn hình Bios Setup đa số là màn hình chạy ở chế độ TEXT.
Gần đây đang phát triển loại BiosWin (Ami) có màn hình Setup gồm nhiều cửa sổ
giống tương tự Windows và sử dụng được Mouse trong khi Setup nhưng các mục vẫn
không thay đổi.



Các loại BIOS


Thường thì bạn vẫn quen bấm phím Delete để vào phần thiết
lập BIOS. Tuy nhiên, đó chỉ là thao tác đối với phần lớn các máy có xuất xứ từ
Đông Nam Á. Ở các loại máy tính khác (sản xuất từ Mỹ chẳng hạn), người dùng
phải thông qua chương trình quản lý riêng để thay đổi các thông số BIOS.



Hiện nay có 2 loại BIOS:


- BIOS dạng text. Người dùng sẽ di chuyển phím hướng để
đưa vệt sáng đi tới các lựa chọn. Nhấn Enter để quyết định, Esc để thoát (gõ Y
khi muốn lưu thay đổi, N là không lưu).



- BIOS Win. Đây là loại BIOS mới được phát triển. Thay vì
màn hình dạng text thông thường, các thông số hiện ra trên màn hình màu với
nhiều cửa sổ. Người dùng có thể di chuột hoặc phím hướng để chọn lựa.



Phần này sẽ giới thiệu thiết lập cơ bản liên quan đến
ngày, giờ trên máy tính, khai báo các loại ổ, màn hình hay bàn phím. Đây là
những thành phần chính mà BIOS trên các loại PC phải nhận biết để quản lý và
điều khiển chúng.



Khi vào chương trình này, chọn Standard CMOS Setup. Date. Đây là nơi khai báo
ngày tháng với các định dạng khác nhau, tùy theo máy. Ví dụ: mm/dd/yy là kiểu
ghi tháng/ngày/năm.



Time. Có loại máy yêu cầu
dùng hệ giờ 24. Chỉ cần di chuyển con trỏ đến các vị trí của giờ, phút, giây,
bạn có thể nhập số từ bàn phím.



Trong các bản Windows mới, người dùng thay đổi được thông
số về thời gian trong Start > Control Panel > Date and Time. Dù BIOS dùng
hệ giờ 24 nhưng bạn vẫn có thể cho hiển thị trên khay đồng hồ theo hệ giờ 12
(AM/PM) bằng cách thiết lập trên Windows.




IDE Primary Master




Đây là nơi khai báo các thông số của ổ cứng. Nếu khai báo
sai, ổ có thể không hoạt động, thậm chí bị hỏng. Ví dụ, khi nhập số dung lượng
cao quá mà tiến hành các lệnh Fdisk hay Format, thiết bị này sẽ bị
"đơ".



Tuy nhiên, những BIOS đời mới có phát triển thêm tính năng
dò tìm thông số ổ cứng IDE một cách tự động. Bạn chỉ cần bấm Enter > tại IDE
HDD Auto-Detection, nhấn Enter tiếp. Các chế độ tiếp theo, để ở mặc định Auto.



Nếu máy chỉ có 1 ổ cứng hoặc 2 ổ chia ổ chính (Master),
phụ (Slave) thì đây là nơi đặt Master. Việc khai báo này phải đúng với cách đặt
chân răm
(jumper) trên 2 ổ. Hiện nay, các loại ổ đời mới chỉ có 1 jumper
cho 3 vị trí: ổ duy nhất, Master và Slave (sơ đồ cắm chân răm đã in sẵn trên ổ
cứng). Loại ổ thế hệ cũ có nhiều chân răm nên nếu dùng, bạn phải tuân theo tài
liệu hướng dẫn một cách cẩn thận.



IDE Primary Slave


Đây thường là nơi khai báo ổ cứng thứ 2 cắm ở chế độ
Slave. Bạn cũng có thể nhập thông số bằng tay hoặc dò tìm tự động. Nếu máy không
cài ổ này thì phần khai báo để None.



IDE Secondary Master


Do BIOS đời mới hỗ trợ cắm đến 4 ổ cứng, người dùng có thể
lắp ổ cứng thứ 3 và khai báo tại đây. Tuy nhiên, cáp IDE thứ 2 cũng có thể nối
được với ổ đa phương tiện (CD hoặc DVD) nên đây thường là nơi khai báo loại ổ
này. Cách cắm
jumper
cho ổ CD cũng giống như trường hợp ổ cứng.



Người dùng cũng có thể nhập thông số bằng tay hoặc để ở
chế độ dò tìm tự động.



Nếu không có ổ nào cắm ở dây IDE thứ 2 này, bạn để ở trạng
thái None.



IDE Secondary Slave


Đây là nơi khai báo cho ổ cứng thứ 4 hoặc ổ quang thứ 2.
Một dây IDE có thể nối 2 ổ cùng loại hoặc 1 ổ cứng, 1 ổ CD, miễn là cách đặt
chân răm phải tuân theo luật chính - phụ.



Khai báo ổ mềm


Thường thì Drive A và Drive B dùng để khai báo cho ổ đĩa
mềm. Tuy nhiên, hiện nay không còn nhiều người dùng thiết bị vừa dễ hỏng, vừa
lưu được ít dữ liệu này.






Người dùng có thể khởi động máy từ nhiều ổ khác nhau như ổ
cứng, ổ CD, đĩa mềm hay ổ USB.



Chọn khởi động đầu tiên là ổ cứng có ưu điểm là nhanh
nhưng trong trường hợp ổ đĩa hay hệ điều hành bị trục trặc, người dùng có thể
chọn lại (như CD hay USB) để cài đặt.



Swap Floppy


Tráo đổi tên 2 ổ đĩa mềm, khi chọn mục này bạn không cần
khai báo lại loại ổ đĩa như khi tráo bằng cách đặt jumper trên card I/O.



Seek Floppy


Nếu Enable, BIOS sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80 track
hay 40 track. Nếu Disable, BIOS sẽ bỏ qua. Chọn Enable làm chậm thời gian khởi
động vì BIOS luôn phải đọc đĩa mềm trước khi đọc đĩa cứng (dù đã chọn chỉ khởi
động bằng ổ C).



Boot Up Num - Lock LED


Khi dùng chế độ ON cho phím Numlock mở (đèn Numlock sáng),
nhóm phím bên tay phải được dùng để đánh số. Khi đặt chế độ OFF, nhóm phím này
được dùng để di chuyển con trỏ.



Gate A20 Option


A20 là dòng địa chỉ thứ 21 trong bộ nhớ, được điều khiển
bằng "chỉ huy" của bàn phím. Để chipset điều khiển A20 và tăng cường
khả năng hoạt động của máy, hãy chọn Enabled. Rất hiếm lý do khiến người ta tắt
chức năng này. Vì vậy, một số dòng máy mới thay bằng các lựa chọn khác là Normal và Fast để người dùng quyết định mức độ làm việc
của vi xử lý.



Typematic Rate Setting


Nếu chọn Enabled, bạn kích hoạt 2 chức năng dưới đây:


Typematic Rate (Chars/Sec): Mục này sẽ giúp bạn chọn số ký
tự/giây tuỳ theo tốc độ đánh phím nhanh hay chậm. Nếu thiết lập thấp hơn tốc độ
đánh thì máy sẽ phát ra tiếng bip (vì nó không chạy kịp).



Typematic Delay (Msec): Thiết lập này điều khiển khả năng
lặp lại tự động của bàn phím, nghĩa là độ dài thời gian nhấn phím trước khi nó
bắt đầu lặp lại tự động. Thường thì ta để từ 200 - 1000 mili giây.



Chú ý: Một số loại bàn phím cao cấp đã tích hợp chức năng
tương đương.



Security Option


Phần này dùng để giới hạn việc sử dụng hệ thống và Bios
Setup.



Setup: Giới hạn việc thay đổi Bios Setup. Khi muốn vào
Bios Setup bạn phải đánh đúng mật khẩu đã quy định trước.



System/Always: Giới hạn việc sử dụng máy. Mỗi khi mở máy,
BIOS luôn luôn hỏi mật khẩu. Nếu bạn không biết mật khẩu hoặc gõ sai, BIOS sẽ
không cho phép sử dụng máy.



Chú ý: Do chưa chọn mục đặt mật khẩu, bạn nên để Disabled.



APIC Mode


Nên đặt Disabled vì chế độ Enabled có thể gây mất ổn định
cho máy. Vì khi hệ điều hành đã được cài đặt (như Windows XP), thiết lập này
không thể thay đổi nếu bạn không cài lại. Mục đích của nó là mở rộng số dòng
IRQ (Interrupt Request) - mã thông báo sự kiện ngoại vi bắt đầu và kết thúc.



MPS Version Control For OS


MPS là chuẩn đa xử lý của Intel dành để thiết kế PC có
dùng vi xử lý Pentium. Nó xác định dung lượng số bộ nhớ và tín hiệu ngắt được
chia sẻ. Giá trị 1,1 hoặc 1,4 không thể thay đổi cho nhau nếu APIC Mode để ở
trạng thái Disabled.



Nhìn chung, khi thiết lập BIOS nâng cao, người dùng cần
nghiên cứu kỹ tài liệu đi kèm và yêu cầu tài liệu này tại nơi bán hàng. Ở các
dòng máy khác nhau, những mục trên BIOS khá khác nhau.
ngocbinh123
ngocbinh123
S-Mod
S-Mod

Nam
Tổng số bài gửi : 20
Đến từ : vũng tàu
Nghề nghiệp : học sinh
Thú nuôi : Bios_có ai hiểu hem?_Phần 1 Sheep
Châm ngôn sống ! : ai tài giỏi?ai đẹp trai?ai phong độ?ai đức độ? ai tự tin? Đó chính là tôi! tôi là super pro
Huy Chương : Bios_có ai hiểu hem?_Phần 1 Medal10
Tâm trạng : Bios_có ai hiểu hem?_Phần 1 Cool

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang


 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết